Hình 9. Teo não
U NÃO VÀ CÁC HIỆU ỨNG NỘI SỌ
- Gồm u trong trục (intra-axial) xuất phát từ nhu mô não, thường là ác tính và ngoài trục (extra-axial) phát sinh từ ngoài não, đè ép não, thường là lành tính.
- Trực tiếp: các khối choán chỗ, bờ rõ hoặc không; tỉ trọng tăng, giảm hoặc đồng tỉ trọng với nhu mô não. Sau tiêm cản quang khối u thường ngấm thuốc làm rõ hơn.
Hàng rào máu não thường ngăn chặn ngấm thuốc cản quang của những tổn thương nội tại, nhưng những khối u mức độ cao có sự phá huỷ hàng rào này gây tăng cản quang không đồng nhất. Ngoài ra, hầu hết các khối u ngoại sinh có hình ảnh tăng bắt thuốc do nằm ngoài hàng rào máu não.
- Gián tiếp:
+ Chèn đẩy các mốc giải phẫu, giãn các não thất, lấp đầy não thất
+ Phù nền mô não quanh u, thường giảm tỉ trọng so với mô não
Hình 10. Trái: khối u thùy thái dương chẩm; Phải: khối u trong não thất bên trái
Hình 11. Khối u hố sau, đẩy lệch não thất IV
Hình 12. Khối u thần kinh thị phải, đẩy lồi nhãn cầu
ÁP XE NÃO
Ổ giảm tỉ trọng, ngấm thuốc cản quang ngoại vi, phù nề giảm tỉ trọng xung quanh.
XUẤT HUYẾT NÃO
Tăng tỉ trọng, hiệu ứng phù nề xung quanh
Hình 13. Trái: Áp xe não; Phải: xuất huyết náo
Hình 14. Áp xe não
Hình 15. Xuất huyết bao trong phải và trái
NHỒI MÁU NÃO
Thiếu máu cục bộ não cấp tính có thể không rõ ràng trên CT cho đến 12 giờ => Nếu nghi ngờ mà hình ảnh CT đầu tiên có vẻ bình thường, cần chụp thêm các CT sau hoặc MRI sọ não.
Trên CT thấy hình ảnh vùng giảm tỉ trọng theo khu vực nuôi dưỡng của mạch máu bị ảnh hưởng, khi đột quỵ tiển triển vùng này trở nên rõ rệt hơn.
Hình 16. Vùng cấp máu của các nhánh động mạch não
Hình 17. Nhồi máu não động mạch não sau
NHŨN NÃO
Giảm tỉ trọng, bờ ít rõ, hình tam giác, nằm trên vùng phân bố của động mạch cấp máu
Hình 18. Nhũn não
Nhận xét
Đăng nhận xét