Nhật ký trang n+1

 Huế 17/10/2020 Những chuỗi ngày mưa gió kéo dài... Đúng như dự đoán, năm nay chẳng phải là một năm bình yên.  Nhưng mình vẫn không hiểu, tại sao ta lại trói buộc cảm xúc của mình vào những thứ huyễn hoặc như vậy? Tại sao phải buồn, phải đau làm gì? Nhưng mà so sánh thì nỗi buồn này chẳng là gì với những đau đớn ngoài kia... Buồn... cô đơn, nhưng bình yên, có lẽ vậy là đủ. Cố gắng tập trung vào những mục tiêu, dự định khác, cầu chăng chút bù đắp.  Mong cho lòng thôi gợn sóng...

ĐỌC CT SCAN SỌ NÃO

ĐỌC CT SCAN SỌ NÃO

    Thông dng nhất là chp cắt lớp ngang song song vớđường chuẩlỗ taiđuôi mắt cắt vớđộ dày 10mm, khi cần thì 6mm. Ngoài ra có thể cắt theo mặt phẳng trán để tìm bệnh lý ổ mắt, hố yên và xương đá. Có khi phi tiêm chất cn quang Gadolinium.

1. Chỉ định
Chấn thương sọ não
Tai biến mch máu não
Các tổn thương do viêm
U não
Dị tật bẩm sinh não
Các bệnh thoái hóa thần kinh

2. Nhắc lại sơ lược giải phẫu
- Hộp sọ
- Màng não gồm 3 lớp từ nông đến sâu: màng cứng (dura) - màng nhện (arachnoid) và màng mềm (pia) sát bề mặt não. 
- Khoang giữa màng nhện và màng mềm là khoang dưới nhện chưa dịch não tủy. 

Hình 1. Hộp sọ, các lớp màng não và não 

Hình 2. Các cấu trúc chính của não
Hình 3. Hệ thống não thất


3. Phân tích hình nh qua sơ đồ
Hình thái h
c

Mậđộ 

- Xương, vôi hóa, và chất cản quang thể hiện tăng tỷ trọng (màu trắng). 

- Không khí, chất béo, và dịch não tủy thể hiện giảm tỷ trọng (hypodense) (màu đen). 

- Mô não có màu xám (đồng tỷ trọng) (isodense). 

- Máu có thể gây nhầm lẫn vì những biểu hiện của nó thay đổi theo thời gian: máu cấp tính là tăng tỷ trọng (hyperdense), máu bán cấp là đồng tỷ trọng (isodense), và máu mạn tính (thời gian vài tuần) là giảm tỷ trọng (hypodense).



4. Những lát cắt

    Những lát cắt song song với nền sọ, vị trí cắt khác nhau sẽ cho các hình ảnh lát cắt đặc trưng. Làm quen với một vài hình ảnh cắt ngang quan trọng của não sẽ giúp cho việc nhận ra các cấu trúc giải phẫu trên CT. 

    Phía bên trái của hình ảnh là phía bên phải của bệnh nhân (tương tự như xem não từ bên dưới, nhìn lên từ bàn chân của bệnh nhân) 



Hình 3. Các lát cắt đặc trưng CT sọ não

Mặt cắt X 

    Các thùy trán và thái dương có thể được xác định phía trước, và thân não và tiểu não phía sau. 


Mặt cắt ngôi sao (Star) 

    "Ngôi sao" được hình thành bởi các hố trên yên (suprasellar cistern), trong đó có cấu trúc quan trọng như các mạch máu của vòng Willis. Phần nằm ở giữa nhất của thùy thái dương là thùy móc (the uncus), hình thành ranh giới bên của hố trên yên trên lát cắt này. Lưu ý hình dạng của não thất tư, giống như một chữ "n" thường.


Khuôn mặt hạnh phúc 

    Các "con mắt" được hình thành bởi các sừng phía trước của não thất bên, "mũi" được tạo bởi não thất ba, và "nụ cười", giống như một chữ "u" thường, được tạo bởi mãnh sinh tư (the quadrigeminal plate) (thường nhầm lẫn với não thất tư).


Hình khuôn mặt buồn (Sad face) 

    Các "mắt" được hình thành bởi các sừng phía trước của não thất bên, ngăn cách bởi vách trong suốt (septum pellucidum) và "vẽ mặt nghiêm trang" (frown) được tạo bởi sừng chẩm của não thất bên.



Giun (worms) 

    Não thất bên hình thành nên hình con giun. Ngoài ra, liềm não (falx cerebri) có thể được thấy trong đường giữa.


Hạt cà phê (Coffee beans) 

    Những hình lồi ra của não tạo nên hình hạt cà phê (coffee beans). Các rãnh (furrows) và nếp cuộn não (hồi não: gyri) thường thấy, và rãnh trung tâm có thể được nhận dạng. Ở những bệnh nhân lớn tuổi, những người có teo não tuổi già thì chúng thường khá nổi bật. Ở những bệnh nhân trẻ tuổi hoặc ở những bệnh nhân tăng áp lực nội sọ, nó có thể bị lu mờ.



 

 

CHẤN THƯƠNG SỌ NÃO

- Hình ảnh gãy xương

Hình 4. Gãy xương đỉnh bên trái kiểu đè nén

- Tụ máu ngoài màng cứng cấp tính: hình thấu kính hai mặt lồi tăng tỉ trọng do máu động mạch áp lực cao tách màng cứng khỏi hộp sọ, ngoại trừ tại đường nối kết (suture line)
- Tụ máu dưới màng cứng cấp - bán cấp hoặc mạn tính: liềm tụ máu hình thấu kính mặt lồi mặt lõm (trăng lưỡi liềm) có thể vượt qua đường nối , tỉ trọng thay đổi tùy theo thời gian tụ 
- Chảy máu khoang dưới nhện: tăng tỉ trọng tự nhiên dọc các rãnh cuộn não hoặc trong các não thất, ưu thế phía chẩm

Hình 5. Tụ máu ngoài màng cứng

Hình 6. Tụ máu dưới màng cứng 
Hình 7. Xuất huyết dưới nhện


NÃO ÚNG THỦY VÀ TEO NÃO

- Não úng thủy: giãn rất lớn các não thất, các rãnh cuộn não xẹp. Cần đánh giá thêm bằng chứng tăng áp lực nội sọ như xóa mờ các rãnh và đè ép các bể. 
- Teo não: giãn não thất và giãn các rãnh hồi não



Hình 8. Não úng thủy



Hình 9. Teo não

U NÃO VÀ CÁC HIỆU ỨNG NỘI SỌ

- Gồm u trong trục (intra-axial) xuất phát từ nhu mô não, thường là ác tính và ngoài trục (extra-axial) phát sinh từ ngoài não, đè ép não, thường là lành tính. 
- Trực tiếp: các khối choán chỗ, bờ rõ hoặc không; tỉ trọng tăng, giảm hoặc đồng tỉ trọng với nhu mô não. Sau tiêm cản quang khối u thường ngấm thuốc làm rõ hơn. 
Hàng rào máu não thường ngăn chặn ngấm thuốc cản quang của những tổn thương nội tại, nhưng những khối u mức độ cao có sự phá huỷ hàng rào này gây tăng cản quang không đồng nhất. Ngoài ra, hầu hết các khối u ngoại sinh có hình ảnh tăng bắt thuốc do nằm ngoài hàng rào máu não. 
- Gián tiếp:
    + Chèn đẩy các mốc giải phẫu, giãn các não thất, lấp đầy não thất
    + Phù nền mô não quanh u, thường giảm tỉ trọng so với mô não

Hình  10. Trái: khối u thùy thái dương chẩm; Phải: khối u trong não thất bên trái

Hình 11. Khối u hố sau, đẩy lệch não thất IV
Hình 12. Khối u thần kinh thị phải, đẩy lồi nhãn cầu

 ÁP XE NÃO

Ổ giảm tỉ trọng, ngấm thuốc cản quang ngoại vi, phù nề giảm tỉ trọng xung quanh. 

XUẤT HUYẾT NÃO
Tăng tỉ trọng, hiệu ứng phù nề xung quanh

 Hình 13. Trái: Áp xe não; Phải: xuất huyết náo

Hình 14. Áp xe não

Hình 15. Xuất huyết bao trong phải và trái

NHỒI MÁU NÃO
    Thiếu máu cục bộ não cấp tính có thể không rõ ràng trên CT cho đến 12 giờ => Nếu nghi ngờ mà hình ảnh CT đầu tiên có vẻ bình thường, cần chụp thêm các CT sau hoặc MRI sọ não. 
    Trên CT thấy hình ảnh vùng giảm tỉ trọng theo khu vực nuôi dưỡng của mạch máu bị ảnh hưởng, khi đột quỵ tiển triển vùng này trở nên rõ rệt hơn. 
Hình 16. Vùng cấp máu của các nhánh động mạch não

Hình 17. Nhồi máu não động mạch não sau


NHŨN NÃO

Giảm tỉ trọng, bờ ít rõ, hình tam giác, nằm trên vùng phân bố của động mạch cấp máu

Hình 18. Nhũn não





Nhận xét