Nhật ký trang n+1

 Huế 17/10/2020 Những chuỗi ngày mưa gió kéo dài... Đúng như dự đoán, năm nay chẳng phải là một năm bình yên.  Nhưng mình vẫn không hiểu, tại sao ta lại trói buộc cảm xúc của mình vào những thứ huyễn hoặc như vậy? Tại sao phải buồn, phải đau làm gì? Nhưng mà so sánh thì nỗi buồn này chẳng là gì với những đau đớn ngoài kia... Buồn... cô đơn, nhưng bình yên, có lẽ vậy là đủ. Cố gắng tập trung vào những mục tiêu, dự định khác, cầu chăng chút bù đắp.  Mong cho lòng thôi gợn sóng...

ĐỌC PHIM LỒNG NGỰC CƠ BẢN

ĐỌC PHIM LỒNG NGỰC CƠ BẢN

1. PHIM LỒNG NGỰC THẲNG 

1.1. Kỹ thuật

Bệnh nhân đứng trên giá chp phổi và áp sát ngực vào casette đựng phim

Tư thế sau trước: tia trung tâm đi vào điểm giữa cđường ngang nốđiểm dưới xương bả vai.

Đứng thẳng cân xứng, tách 2 xương bả vai ra. Hít vào sâu, nín thở.

Khong cách bóng phim 1,5- 2m

1.2. Tiêu chuẩn chất lượng

Chđứng: thấđược túi hi dạ dày

Cân xứng: bờ trong xương đòn đối xứng nhau qua đường giữa (khoảng cách đầu trong xương đòn và mỏm gai đốt sống ngực cân đối)

Hít vào sâu: 

    + Vòm hoành phi dưới cung trước xương sườn 6, cung sau xương sườn 10

    + 2 xương bả vai tách ra khỏi phế trường

Độ đối quang tốt: thấy mch máu sau tim, thấy mch máu cho đếcách ngoi vi 1cm, thấđược 3-đốt sống ngực trênđoán được các đốsống ngực dưới.

L: nếu chp phim phổở tư thế nằm thường chất lượng kém htư thế đứng vì bóng tim bè, trường phổi thu hp, không tách được xương bả vai...


2. PHIM LỒNG NGỰC NGHIÊNG
2.1. Kỹ thuật

Quan niệm trướđây là tổn thương phổi bên nào, chp phim bên đó để phổi gần phim rõ nét hn. Hiện nay quan niệm này không phù hợnữa

Luôn luôn nghiêng trái vì bóng tim không bị phóng đại lên, theo quy ướđọc phim cộng hưởng từ xương ức bên trái ngườđọc

Tư thế bệnh nhân: 2 tay đưa cao chéo nhau trên đầu.

Tia X trung tâm ngang đốt sống ngực 5-6, điểm giữa thành ngựtrước và sau, khong cách bóng phim 1,5-2m.

Bệnh nhân hít vào sâu nín thở.

2.2.Tiêu chuẩn chất lượng

Nghiêng hoàn toàn: xương ức nghiêng hoàn toàn, thấy vỏ xương ức và các cung xương sườn sau 2 bên gần như chồng lên nhau

Hít vào sâu góc sườn hoành sau sáng, vòm hoành đến cung trướxương sườn 6

Tách được xương cánh tay và xương bả vai.

Thấy rõ khong sáng sau xương ức, sau tim và góc sườn hoành sau.

3. CÁCH ĐỌC PHIM PHỔI

Cầđọc một cách hệ thống từ ngoài vào trong: thành ngực, màng phổi, nhu mô phổi, rốn phổi, trung thất.

Gồm 7 bước:
1/Phần hành chính (tên, tuổi) 

2/Phần mềm

3/Cơ hoành và dưới cơ hoành 

4/Xương lồng ngực

5/Màng phổi

6/Nhu mô phổi và rốn phổi 2 bên 

7/ Trung thất

4.MỘT SỐ HÌNH NH BỆNH LÝ VỀ BỆNH LÝ HÔ HẤ

4.1. Tràn dch màng phổi

4.1.1Trong giai đođầu

Toàn bộ phía trên màn dch trông như một màn sương, mờ đều, không rõ nét như bên lành.

4.1.2. TDMP giai đon dch lu thông tự do trong ổ màng phổi

Nếu tràn dch ít (<300ml): dch đọng góc sườn hoành nên trên XQ làm vùng này mờ, góc sườn hoành tù. Chp phổi tư thế nghiêng quang trng vì phim thẳng chỉ có thể phát hiện khi lượng dch > 100ml, nhất là khi dch MP là dch thấm, nước trong. Trong trờng hợp khó, chở tư thế nằm nghiêng về phía tràn dch sẽ càng thấy rõ.

Nếu TDMP trung bình: hình nh mờ đều vùng có dch, độ mờ tng lên theo chiều từ trên xuống dưới, bờ trên vùng mờ hình parabol, phía lõm hướng lên trên to thành đường cong Damoiseau, phía giữa vùng mờ có đậđồ đồng đều, bờ dưới vùng mờ nếở bên phi hòa lẫn trong vùng mờ ca gan, nếở bên trái đẩy vòm hoành xuống thấp , đẩy bóng hi dạ dày xuống thấp. Lượng dch trung bình là 800-1500ml.

Nếu TDMP nhiều: mờ toàn bộ nửa lồng ngực bên phía tràn dch, khong gian sườn phía tràn dch rộng ra, tim và trung thất bị đẩy về phía đối diện.Lượng dch trung bình trên 2 lít.




Hình 1. Tràn dịch màng phổi tự do

4.1.2. TDMP giai đon khu trú

Nếu tràn dch đã lâu hoặc dch MP đã được hấp thu một phần có thể thấy hình nh dày màng phổi, khi này hình nh màng phổi nổi lên sắnét, hay hình nh dày dính màng phổi.

Bóng mờ của tràn dịch khu trú thường có đáy trong rõ nét, bờ trên mờ và chiều cao lớn hơn chiều rộng. Ít hoặc không di chuyển khi thay đổi tư thế. 

Cần phân biệt với u màng phổi. 

Các vị trí trần dịch màng phổi khu trú

a. Đỉnh phổi

b. Thành ngực sau

c. Thành ngực bên

d. Rãnh liên thùy nhỏ

e. Rãnh liên thùy lớn

f. Trên cơ hoành


Hình 2. Hình ảnh giả u phổi. (A) X quang thẳng tư thế sau-trước bệnh nhân suy tim trái cho thấy dịch ở rãnh liên thùy nhỏ (mũi tên đen) và lớn (mũi tên trắng) giống một khối u. Ngoài ra có dịch tự do khoang màng phổi phải cho hình ảnh tù góc sườn hoành. (B) X quang chụp nghiêng cho thấy mờ khu trú rãnh liên thùy nhỏ (mũi tên mảnh) và lớn (mũi tên dày). (C) Xquang thẳng chụp sau 1 tuần cho thấy giảm lượng dịch giữa các thùy. (D) Xquang nghiên tương ứng cũng cho thấy giảm lượng dịch sau khi chức năng tim đã cải thiện. 


4.2. Tràn khí màng phổi

Trên X-quang thấy hình nh tng sáng ni TKMP, chủ mô phổi bị ép về phía rốn phổi ta thành mm ct. Phổi bên TKMP khó phân định tổthương, thâm nhiễm do bị xp nhng có thể chẩđoán nhờ tổn thương phổđối diện nếu có. Có thể thấy mức dch hoặc trung thất bị đẩy sang phía đối diện. Khong gian sườn giãn, chiều các xương sườn bè ngang ra. Cơ hoành không di động và bị đẩy xuống.



Hình 3. Tràn khí màng phổi lượng lớn kèm xẹp phổi bên phải

4.3. Tràn dchtràn khí MP

Hình nh nước và khí rấđặc hiệu, phân cách nhau bởi mộđường thẳng ngang ranh giới giữa lớp nước và khí.



Hình 4. Tràn dịch tràn khí màng phổi trái

4.4. Hội chứng đông đặc

Chủ yếu là những hình mờ chiếm một vùng hay ri rác trên phế

trường, hình mờ có thể chiếm 1 phân thùy, có khi cả 1 bên phổi. Mậđộ hình mờ có thể đều hay không đều, ranh giới rõ hoặc không. Ngoài ra còn phi quan sát các tng lân cận. 1 hình mờ ở 1 bên phổi kèm co rút cơ hoành, trung thấvà các khong gian sườn gợý đông đặc co rút. Trái li, nếu các tng bị đẩy ra thì có thể là TDMP.


Hình 5. Đông đặc phổi trên x quang và CT scan

4.5. Hội chứng hang

Là một hình tròn sáng, bờ đậm, dày nhiều hay ít. Hang có nhiều lokhác nhau về kích thước, hình thái, vị trí và số lượng

Có thể ở 1 thùy phổi hoặc ri rác nhiều ni
Có thể lớn chiếm cả 1 thùy phổi hoặc nh, lỗ chỗ như tổ ong
Có hi và nước: mức nước nằm ngang, thường gặp trong các abces phổi

Hình 6. Hang lao

Hình 7. Hang với mức hơi trong áp xe phổi

4.6. Hội chứng giãn phế qun

Có những bất thường gợ:
Hình nh đa nang với kích thước và định vị khác nhau

Những bóng mờ như vết, như bông lan ta thay đổi từ phim này sang phim khác giống như đặc phổi. Đặc phổi này có thể xy ra ở toàn bộ 1 lá phổi, từng đon hay thùy phổi.

Huyết phế qun tng đậm, những vùng quá sáng ở đáy

Hình nh lưới ca chủ mô phổi

Hình 8. Giãn phế quản

4.7. Abces phổi

Hình abces phổi cấp tính điển hình là một bóng tròn đường kính 56 cm nằm gn trong 1 thùy, thường là thùy dưới, bờ rõ, trong lòng có mức nước nằm ngang ở dưới và bị khí ở trên ổ abces thông với phế quthùy hoặc phân thùy do bị viêm nặng, nhu mô phổi xung quanh ổ abces mờ không đồng đều, không có ranh giới rõ rệt ngn cách vùng bị viêm với vùng lành. Nếu mủ không thông với phế qun thì hình nh là mộđám mờ rộng, bờ nham nhở. Trường hợp abces phổi là hậu quả ca kén khí bẩm sinh bội nhiễm thì sẽ thấy bóng mờ tròn, bờ rõ rệt, mng và nhẵn, nhu mô phổi xung quanh sáng bình thường. Nếu abces vỡ vào màng phổi sẽ gây tràn mủ tràng khí màng phổi

Đối với abces mn tính, thấy những đám mờ đậm, rộng có khi chiếcả 1 hay 2 thùy đậđộ không đều nhau, trên nềđậm ca nhu mô phổđã xơ hóa có những bóng sáng nhỏ ca những ổ hoi tử nh


4.8. Lao xơ hang

Trên phim có nhiều vùng mờ đậm do nhu mô phổi bị x, có hang tròn, bờ dày, trong hang không có mức nước khí vì nó thường chứa chấbã đậu, khí quản và trung thất có thể bị kéo về phía phổi bị xơ hang, phế trường và các khong gian sườn bị hp li.

4.9. Phổi hoi tử

Trên phim thấy bóng mờ tròn, đậm, kích thước 6-10 cm, sáng ở giữa, bóng sáng thường ở vị trí lệch trung tâm và có đường viền nham nhở.

4.10. Khí phế thng đa tiểu thùy

Xương sườn nằm ngang, các khong gian sườn giãn rộng, cơ hoành bị đẩy xuống, nhu mô phổi quá sáng nhất là vùng ngoi biên. Hình tim bè và dài thõng xuống, cung động mch phổi có thể phồng.

Hình 9. Khí phế thủng

4.11. Tâm phế mn

Giai đon tng áp động mch phổi ngoài những dấu chứng cbệnh phế qun phổi còn có cung động mch phổi phồng, trên phim nghiêng trước trái có thể thấy 1 chỗ lồi ra ca cung trước hình bậc thang do phì đại thất phi.

Giai đon suy tim phi, thân động mch phổi phồng to, phì đại thấphi rõ làm tim có hình hia vớmm tim hếch lên cao. Phim chnghiêng trước trái thấy mất khong sáng sau xương ức. Có thể có tràn dch màng phổi.

(Phần này sẽ trình bày cụ thể trong bài đọc Xquang tim)

Nhận xét