Nhật ký trang n+1

 Huế 17/10/2020 Những chuỗi ngày mưa gió kéo dài... Đúng như dự đoán, năm nay chẳng phải là một năm bình yên.  Nhưng mình vẫn không hiểu, tại sao ta lại trói buộc cảm xúc của mình vào những thứ huyễn hoặc như vậy? Tại sao phải buồn, phải đau làm gì? Nhưng mà so sánh thì nỗi buồn này chẳng là gì với những đau đớn ngoài kia... Buồn... cô đơn, nhưng bình yên, có lẽ vậy là đủ. Cố gắng tập trung vào những mục tiêu, dự định khác, cầu chăng chút bù đắp.  Mong cho lòng thôi gợn sóng...

ĐO VÀ ĐỌC KẾT QUẢ MỘT HÔ HẤP KÝ

ĐO VÀ ĐỌC KẾT QUẢ MỘT HÔ HẤP K

1. MĐÍCH: Hô hấp ký là phương pháp đo các thể tích ca phổi như thể tích hít vào tốđa FVC, thể tích thổi ra tốđa FEV1, các thể tích khác như PEP, FEF...Từ đó đánh giá khả nng thông khí phổi ca bệnh nhân, giúp chẩđoán bệnh phổi tắc nghn mn tính, hen phế qun, giúp thm dò thông khí phổi trước phẫu thuật...

2 loại hô hấp ký:

- Hô hấp ký loại lưu lượng - thể tích

- Hô hấp ký loại lưu lượng - thời gian

2. CÁC THÔNG SỐ THỂ TÍCH PHỔI:

- TV: Tidal Volume - Thể tích lưu thông

- IRV: Inspiratory Reserve Volume - Thể tích dự trữ hít vào

- IC: Inspỉatory Capacity - Dung tích hít vào

IC = IRV + TV

- ERV: Expiratory Reserve Volume - Thể tích dự trữ thở ra

- RV: Reverse Volume - Thể tích cặn

- FRV: Functional Reverse Volume - Thể tích cặn chức năng

FRV = ERV + RV

- VC: Vital Capacity - Dung tích sống

VC = IRV + TV + ERV

- TLC: Total Lung Capacity - Dung tích toàn phổi

TLC = VC + RV

Hình 1. Các thông số thể tích phổi

3. DNG Cmáy hô hấp kếống thổi, máy in 

4. KỸ THUẬT
4.1. Chu
ẩn bị bệnh nhân.

- Chỉ tiến hành khi bệnh nhân đồng ý đo chức nng hô hấp.

Đo chiều cao, cân nng ca bệnh nhân 

- Hỏi tiền sử sử dụng thuốc, hẹn đo sau một khoảng thời gian tùy loại thuốc BN sử dụng

    + Các thuốc giãn phế quản tác dụng ngắn (Salbutamol, Terbutalyl, Ipratropium, Theophylin) => Sau 4 giờ

    + Các thuốc giãn phế quản tác dụng TB (Salmeterol, Formoterol, Theostat) => Sau 12 giờ

    + Các thuốc giãn phế quản tác dụng dài (Bambuterol) => 24 giờ

    + Chẹn beta => 6 giờ

4.2. Phòng đo hô hấp kthông thoáng, sch sẽ 

4.3. Tiến hành đo hô hấp k

Nhập vào máy đo tuổi, giới, chiều cao , cân nặng, chng tộc ca bệnh nhân. Bệnh nhân được gii thích kỹ cách tiến hành, cách hít vào- thở ra theo yêu cầđo, được chứng kiếđộng tác đo thử do bác sĩ làm , sau đó thực hiện cho bệnh nhân.

Cụ thể bệnh nhân hít vào thở ra bình thường 2 nhp, nhp thứ 3 thở ra thật sâu mđích làm phổi thật rỗng, rồi cố gắng hít vào cng thật sâu sao cho phổi cng ra hết sức, sau đó bệnh nhân thổi ra thật nhanh và thật mnh thổi hết không khí trong phổi ra, sao cho thì ra kéo dài đến 6 giây. Bệnh nhân thổi 3 lần, máy sẽ tự động chn giá trị cao nhất, kết quả được in ra gồm giá trị đđược, giá trị lý thuyết và % giá trị lý thuyết

4.4. Tiêu chuẩn hô hấp ký

Tiêu chuẩn chấp nhận được

- Thời gian từ khi hít tối đa đến bắt đầu đo FVC <1s

- Có bình nguyên 1s trên đường thể tích - thời gian

- Điểm kết thúc test hình lõm xuống trên đường cong lưu lượng - thể tích

- Đường cong lưu lượng - thể tích không bị gấp khúc

- Thời gian đo kéo dài ít nhất 6s cho người lớn - 3s cho trẻ em

- Hít vào và thở ra gắng sức tối đa

Tiêu chuẩn lặp lại

- Có ít nhất 3 đường cong đạt các tiêu chuẩn chấp nhận nêu trên

- Chênh lệch giữa hai kết quả có FVC cao nhất ít hơn 150ml hay 5% (<100ml khi FVC<1L)



4.5. Cách đọc một hô hấp k


Hình 2. Phiếu kết quả đo chức năng hô hấp

Hình 3. Biểu đồ đo chức năng hô hấp lưu lượng - thể tích

Hình 4. Biểu đồ hô hấp lưu lượng - thời gian

1- Kiểm tra li tuổi, giới, cân nặng, chiều cao chng tộc

2- Kiểm tra lđồ thị đđược, nếu chấp nhậđược mới nhận kết quả đo và tiến hành phân tích

3- Các cột số trên hô hấp k:

- Cột thứ 1: tên các thông số mà máy đđược và đơn v

- Cột thứ 2 (cột pred) là giá trị bình thường hay giá trị lý thuyết, giá trị này đã được cài sẵn vào máy, lấy theo tiêu chuẩn ca NHANESIII 1999

- Cột thứ 3 (cột pre # post) là các thông số đđược trên người bệnh, PRE ngha là các thể tích phổi trước khi hít khí dung vetolin, post ngha là các thể tích phổi sau khi hit khí dung ventolin

- Cột % pred: là các thể tích phổi tính bằng % nếu so sánh với giá trị bình thường. Các thể tích phổi thay đổi theo tuổi giới chiều cao cân nặng... nên khó đánh giá và so sánh, để loi trừ sự phụ thuộđó người ta dùng tỉ số giữa các giá trị ca bệnh nhân so với giá trị bình thường. Vì vậy giá trị % dễ hiểu hn

- Tỉ FEV1/FVC : đây là 2 giá trị ca chính bệnh nhân, nên không đọở cột % pred mà phđọở cột ca bệnh nhân (cột PRE ). Khi bệnh nhân hít vào không đầđủ thì thổi ra không thể nhiềđược, như vậy là FVC giảm làm FEV1 gim theo. Để tính xem với một lượng không khí là FVC đượđưa vào phổi thì bao nhiêu lít được thổi ra người ta lấy tỉ số FEV1/FVC. Đây là chỉ số phđược xem xét trước khi kết luận FEV1 gim. Nếu cả tử và mẫđều gim thì phi dựa thêm vào lâm sàng để lý gii hô hấp k.


5. Đọc hô hấp ktheo thứ tự sau


5.1. FVC

- Bình thường FVC > hoặc = 80% giá trị lý thuyết (%pred)

-Nếu FVC <80 % giá trị lý thuyết gợý có rối lon thông khí kiểu hn chế.

    + 80 - 60: nhẹ

    + 59 - 40: TB

    + <40: nặng

Dung tích toàn phổi TLC gim (total lung capcity) chứng tỏ có rối lon thông khí hn chế. Dung tích toàn phổi TLC bằng dung tích sống VC (hoặc FVC) cộng với thể tích cặn RV.

TLC = FVC + RV

Theo công thức trên nếu RV không gim thì FVC gim sẽ làm gim TLC, do đó FVC gim chứng tỏ có rối lon thông khí hn chế

Rối lon thông khí hn chế gặp trong trường hợp phổi không thể giãn ra được như xơ phổi, dầy màng phổi, tràn khí tràn dch màng phổi, tim to...

Rối lon thông khí hn chế gặp trong trường hợp phổi bình thường nhng không giãn nở được như gù vo cột sống, xơ cứng bì , nhược cơ hô hấp, liệt cơ hô hấp (hc Guillain Barre, tổn thương ty cổ)


5.2. FEV1/FVC

- Bình thường FEV1/FVC > hoặc = 70% (0,70)

- Bất thường : khi FEV1/FVC <70% (0,70) chứng tỏ có rối lon thông khí kiểu tắc nghn.


5.3. FEV1

- Bình thường > hoặc = 80%

Khi FEV1/FVC gim, song song có FEV1 gim phù hợp rối lon thông khí kiểu tắc nghn, FEV1 càng gim sự tắc nghn càng nặng.

Rối lon thông khí tắc nghn gặp trong các bệnh có tắc nghn trên đường đi ra ca dòng khí như hen phế qun, COPD. Độ đàn hồi ca phổi gim gây khó thở ra, lựđẩy khí ra khi phổi gim làm gim FEV1 gặp trong khí phế thng

5.4. PEF (Peak expiratoire flow)

- Bình thường: > hoặc = 80%

Gim song song với sự gim ca FEV1. Trong hen phế qun PEF gim sớm nhất nên thường dùng để theo dõi trong hen phế qun


5.5. FEF 25-75

- Bình thường: > haowjc = 60%

Trong COPD, FEF 25-75 gim sớm hn cả FEV1


6. Kết luận: Hô hấp ký bình thường hay bất thường, nghi ngờ bệnh lý gì, đề nghị đo li sau điều trị hay không.....


6. Test hồi phục phế quản

- Xịt 400 mcg salbutamol, sau 15 phút đo lại

- Âm tính: FEV1 tăng <10% hoặc <200ml

- Dương tính: FEV1 và/hoặc FVC tăng >12% và 200ml

    + FEV1/FVC > hoặc =70%: phục hồi hoàn toàn

    + FEV1/FVC <70%: phục hồi không hoàn toàn

Nhận xét